Học Tiếng Anh

QUY TAC NHAN GIONG TRONG TIENG ANH
Quy tắc riêng I:
- Những từ có hai vần tận cùng bằng -ANT hay -ENT thường được nhấn mạnh ở vần đầu
TD: constant, distant, instant, absent, accent(giọng đọc, nói), current
- Nhưng nhữ động từ tận cùng bằng -ENT thì thường lại có chủ âm ở vần thứ hai
TD: to accent(nhấn giọng), to consent(thỏa thuận), to frequent (năng lui tới), to present


Ngọai lệ:

Những từ có hai vần tận cùng bằng -ENT sau đâu được nhấn giọng ở vần
thứ hai, dù đó là danh từ, động từ hay tính từ: event, lament (lời than
vãn), descent (sự xuống), descend(nguồn gốc), consent (sự ưng thuận),
to lament, to descent, to consent, to content (làm hài lòng)

* Quy tắc riêng II:

_ NHững từ có hai vần tận cùng bằng ER thì được nhấn mạnh ở vần đầu

TD: father, mother, flower, to enter, to suffer

Ngoại lệ:

Những động từ sau đây tận cùng bằng ER nhưng lại được nhấn mạnh ở vần
sau: to confer ( bàn bạc, hội ý ) , to prefer, to refer ( tham khảo, viện
đến )

* Quy tắc riêng III:

_Những từ có hai vần mà vần đầu là mẫu tự a (hay tiếp đầu ngữ a-) thì luôn được nhấn mạnh ở vần thứ hai.

TD: abed(ở trên giường), abaft(ở phía sau),
alive(còn sống), alone, about, above, aback, ago, asleep, again,
abroad, aside, achieve, abuse, abyss (vực sâu), afraid, alike...

* Quy tắc riêng IV:

_ NHững từ tận cùng bằng ETY, ITY, ION, ICAL, OUS, có chủ âm ở vần liền trước tận cùng này

TD: gaiety (tính vui vẻ), piety( lòng hiếu
thảo), equality, fertility, dictation (bài chính tả), election, public,
civic (thuộc công dân), historic( thuộc lịch sử), historical( có tính
lịch sử),electrical, famous, nervous...

Ngọai lệ:
catholic ( tính đồ công giáo), lunatic(người điên), arabic, rhetoric( thuật hùng biện), politics, arithmetic

* Quy tắc riêng V:
_ Những từ có dạng cấu tạo :


P+ I+ N
( P= phụ âm: I =mẫu tự I, N=nguyên âm)

TD: optiian, policticain, impatient, obidient, vegetarian, laborious,
industrious, inferiơr, superior, curious, artifical, melomania( tính mê
âm nhạc), direction, ambition, courageous, erroneous, cutaneous(thuộc
về da)

Chú ý: Tất cả những từ tận cùng bằng ION đều nằm trong quy tắc này

* Quy tắc riêng IV:
Trong những từ có trên ba vần(bốn hoặc năm vần), thì chủ âm thường ở vần thứ ba từ cuối đếm lên

TD: familiar, particular, interpreter, geography, goemetry...

* Quy tắc riêng VII:

_ Những từ tận cùng bằng ATE, nếu là từ có hai vần, thì chủ âm ở vần
thứ nhất. Nếu là từ có ba vần và trên ba vần, thì chủ âm ở vần thứ ba
đếm từ cuối lên

TD: 1. Chữ 2 vần: climate, private, senate(thượng nghị viện), nitrate(muối nitrat)...

2. congratulate, originate, communicate, concentrate, regulate...

* Quy tắc riêng VIII:

_ Những từ tận cùng bằng URE, thường được nhấn mạnh ở vần trước tận cùng này

TD: creature, feature, fixture, lecture, nature, adventure, pressure...

Nhưng:literature, temperature, mature, unmature (không chín chắn)

* Quy tắc riêng IX:

_ Những chữ tận cùng bằng ADE-ESE-EE-EER-OO-OON được nhấn mạnh ngay chính tận cùng này:

TD: lemonade, colonnade(hàng cột), balustrade
(lan can), Vietnamese, Japenese, absentee, refugee, engineer, bamboo,
taboo, typhoon(trận bão, cuồng phong), tycoon, saloon (hội trường),
balloon..

* Quy tắc riêng X:

_ Tất cả những trạng từ chỉ thể cách (adverb of manner) tận cùng bằng
LY đều có chủ âm theo tính từ gốc (radical adjective) của nó.

TD: patiently, differently, difficultly, comparatively, continuously

Bạn nào biết về quy luật nhấn giọng (trọng âm) của 1 từ trong tiếng Anh ?
Câu trả lời hay nhất - Do người đặt câu hỏi bình chọn
1) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
- Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
Danh từ: PREsent, EXport, CHIna, TAble
Tính từ: PREsent, SLENder, CLEver, HAPpy
- Đối với động từ nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm ngắn và kết thúc không nhiều hơn một phụ âm thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: ENter, TRAvel, Open...
- Các động từ có âm tiết cuối chứa ow thì trọng âm cũng rơi vào âm tiết đầu.
Ví dụ: FOllow, BOrrow...
- Các động từ 3 âm tiết có âm tiết cuối chưa nguyên âm dài hoặc nguyên âm đôi hoặc kết thúc nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đầu nhận trọng âm.
Ví dụ: PAradise, EXercise
2) Trọng âm vào âm tiết thứ hai
- Hầu hết động từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2.
Ví dụ: to preSENT, to exPORT, to deCIDE, to beGIN
- Nếu âm tiết thứ 2 chứa nguyên âm dài, nguyên âm đôi hoặc kết thúc với nhiều hơn một phụ âm thì âm tiết đó nhận trọng âm.
Ví dụ: proVIDE, proTEST, aGREE...
- Đối với động từ 3 âm tiết quy tắc sẽ như sau: Nếu âm tiết cuối chứa nguyên âm ngắn hoặc kết thúc không nhiều hơn một nguyên âm thì âm tiết thứ 2 sẽ nhận trọng âm.
Ví dụ: deTERmine, reMEMber, enCOUNter...
3) Trọng âm rơi vào âm thứ 2 tính từ dưới lên
- Những từ có tận cùng bằng –ic, -sion, tion thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 tính từ dưới lên
Ví dụ:
- Những từ có tận cùng bằng –ic: GRAphic, geoGRAphic, geoLOgic...
- Những từ có tận cùng bằng -sion, tion: suggestion, reveLAtion...
Ngoại lệ: TElevision có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
4) Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên
- Các từ tận cùng bằng –ce, -cy, -ty, -phy, –gy thì trọng âm đều rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới lên:
- Ví dụ: deMOcracy, dependaBIlity, phoTOgraphy, geOLogy
- Các từ tận cùng bằng –ical cũng có trọng âm rơi váo âm tiết thứ 3 tính từ dưới lên.
Ví dụ: CRItical, geoLOgical
5) Từ ghép (từ có 2 phần)
- Đối với các danh từ ghép trọng âm rơi vào phần đầu: BLACKbird, GREENhouse...
- Đối với các tính từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: bad-TEMpered, old-FASHioned...
- Đối với các động từ ghép trọng âm rơi vào phần thứ 2: to OVERcome, to overFLOW...
Lưu ý:
1. Các phụ tố không làm ảnh hưởng đến trọng âm câu: -able, -age, -al, -en, -ful, -ing, -ish, -less, -ment, -ous.
2. Các phụ tố bản thân nó nhận trọng âm câu: -ain(entertain), -ee(refugee,trainee), -ese(Portugese, Japanese), -ique(unique), -ette(cigarette, laundrette), -esque(picturesque), -eer(mountaineer), -ality (personality), -oo (bamboo), -oon (balloon), -mental (fundamental)
Ngoại lệ: COffe, comMITtee, ENgine
3. Trong các từ có các hậu tố dưới đây, trọng âm được đặt ở âm tiết ngay trước hậu tố: -ian (musician), - id (stupid), -ible (possible), -ish (foolish), -ive (native), -ous (advantageous), -ial (proverbial, equatorial), -ic (climatic), -ity (ability, tranquility).
(Các) nguồn
Bạn nên xem thêm các "quy tắc riêng" ở đây cho đầy đủ nhé:
http://www.englishtime.us/forum/default.…


5 qui tắc Nói bạn cần biết!

1. Không học ngữ pháp

Qui tắc này có vẻ lạ với nhiều sinh viên ESL, nhưng nó là một trong những qui tắc quan trọng nhất. Nếu bạn muốn vượt qua kỳ thi thì bạn học ngữ pháp. Nhưng nếu bạn muốn trở nên thành thạo trong Tiếng Anh thì bạn nên cố gắng học Tiếng Anh mà không học ngữ pháp.

Học ngữ pháp sẽ chỉ làm cho bạn rối và chậm chạp. Bạn sẽ suy nghĩ về các quy tắc khi tạo câu thay vì nói một câu một cách tự nhiên như một người bản địa. Hãy nhớ rằng chỉ một phần nhỏ của những người nói Tiếng Anh biết nhiều hơn 20% tất cả các quy tắc ngữ pháp. Nhiều sinh viên ESL biết ngữ pháp hơn người bản ngữ. Với kinh nghiệm tôi có thể tự tin nói điều này. Tôi là một người nói Tiếng Anh bản địa, chuyên ngành Văn học Tiếng Anh, và đã dạy Tiếng Anh hơn 10 năm. Tuy nhiên, nhiều sinh viên của tôi biết nhiều chi tiết về ngữ pháp Tiếng Anh hơn cả tôi. Tôi có thể dễ dàng tìm định nghĩa và áp dụng nó, nhưng tôi không hề biết nó.

Tôi thường hay hỏi bạn bè bản xứ của tôi nhiều câu hỏi ngữ pháp, và chỉ một ít trong số họ biết câu trả lời chính xác. Tuy nghiên, họ rất thông thạo Tiếng Anh và có thể đọc, nói, nghe và giao tiếp rất hiệu quả.

Bạn muốn mình có khả năng thuật lại định nghĩa của một động từ nguyên nhân, hay là muốn có khả năng nói Tiếng Anh thông thạo?

2. Tìm hiểu và nghiên cứu Cụm Từ

Nhiều sinh viên học từ vựng và cố gắng kết hợp nhiều từ với nhau để tạo thành một câu có nghĩa. Tôi rất kinh ngạc khi có nhiều từ sinh viên của tôi biết, nhưng chúng không tạo thành một câu có nghĩa được. Nguyên nhân là do họ không học Cụm Từ. Khi trẻ con học ngôn ngữ, chúng học cả từ và Cụm từ với nhau. Cũng vậy, bạn cần phải tìm hiểu và học các cụm từ.

Nếu bạn biết 1000 từ, bạn sẽ có khả năng nói 1 câu đúng. Nhưng nếu bạn biết 1 Cụm từ, bạn có thể làm đúng hàng trăm câu. Nếu bạn biết 100 Cụm Từ, bạn sẽ rất ngạc nhiên khi biết có bao nhiêu câu đúng mà bạn có thể nói. Cuối cùng, khi bạn biết chỉ 1000 Cụm từ thôi, bạn sẽ gần như là một người nói Tiếng Anh bản địa.

Phần
Luyện Nói Tiếng Anh Căn Bản là một ví dụ điển hình của việc sử dụng một cụm từ mà có thể tạo ra rất nhiều câu. Vì thế đừng bỏ phí thời gian học thật nhiều từ khác nhau. Thay vào hãy sử dụng thời gian đó để học Cụm Từ và bạn sẽ gần hơn với thành thạo Tiếng Anh.

Đừng dịch

Khi bạn muốn tạo ra một câu Tiếng Anh, đừng dịch các từ đó ra từ tiếng mẹ đẻ của bạn. Thứ tự của các từ có thể khác nhau hoàn toàn và bạn sẽ bị chậm và sai nếu làm thế. Thay vào đó, hãy học các Cụm Từ và câu nói vì thế bạn không phải suy nghĩ về từ khi bạn nói. Nó sẽ tự động tuôn ra.

Một vấn đề khác với việc dịch là bạn sẽ cố gắn kết hợp chặt chẽ luật ngữ pháp mà bạn học. Dịch và suy nghĩ về ngữ pháp để tạo thành câu Tiếng Anh là không được và bạn nên tránh làm điều này.

3. Đọc và Nghe là CHƯA ĐỦ. Luyện tập Nói những gì bạn nghe!

Đọc, Nghe và Nói gần như là những khía cạnh quan trong nhất của tất cả các ngôn ngữ. Điều đó cũng đúng với Tiếng Anh. Tuy nhiên, chỉ có Nói là yêu cầu để thành thạo Tiếng Anh. Điều đó rất bình thường khi trẻ nhỏ học nói trước, trở nên thành thạo sau đó mới bắt đầu đọc và viết. Vì vậy thứ tự tự nhiên là nghe, nói, đọc rồi mới viết.

Vấn đề đầu tiên
Bạn có cảm thấy lạ khi các trường học trên thế giới dạy đọc trước, sau đó viết, sau đó nghe và cuối cùng là nói? Mặc dù nó khác, nhưng nguyên nhân chính là bởi vì khi bạn học một ngôn ngữ thứ 2, bạn cần phải đọc tài liệu để hiểu và học nó. Vì vậy mặc dù thứ tự tự nhiên là nghe, nói, đọc rồi viết, thứ tự cho sinh viên ESL sẽ là đọc, nghe, nói rồi viết.

Vấn đề thứ hai
Nguyên nhân nhiều người có thể đọc và nghe bởi vì họ đều luyện tập. Nhưng để nói Tiếng Anh thông thạo thì bạn cần phải luyện tập nói kia. Đừng dừng lại ở phần nghe, và khi bạn học, bạn không nên chỉ nghe. Hãy nói to lên tài liệu mà bạn đang nghe và luyện tập những gì bạn nghe. luyện tập nói thật to cho tới khi miệng của bạn và não của bạn có thể nói chung mà không tốn sức. Bằng cách làm việc đó, bạn sẽ có khả năng nói Tiếng Anh một cách lưu loát.

4. "Tiếng Anh hóa" bạn

Có khả năng nói một ngôn ngữ không liên quan gì tới việc bạn thông minh bao nhiêu. Mọi người đều có thể học nói bất cứ ngôn ngữ nào. Điều này đã được chứng minh bởi mọi người trên thế giới. Ai cũng có thể nói được ít nhất 1 ngôn ngữ. Dù bạn thông minh hay thiếu một ít chất xám, bạn vẫn có khả năng nói được 1 ngôn ngữ.

Điều này có thể làm được bằng cách luyện ngôn ngữ vào mọi lúc. ở nước bạn, bạn nghe và nói ngôn ngữ của bạn ngay lập tức. Bạn sẽ chú ý thấy rằng nhiều người nói Tiếng Anh giỏi là những người đã học ở một trường luyện nói Tiếng Anh. Họ có thể nói Tiếng Anh không phải vì họ đến một trường dạy nói Tiếng Anh, mà vì họ có một môi trường mà ở đó Tiếng Anh lúc nào cũng được sử dụng bởi những người xung quanh.

Cũng có nhiều người đi du học và học được rất ít, bởi vì lúc họ đến trường dạy nói Tiếng Anh, nhưng họ chỉ gặp được bạn bè từ đất nước của họ và họ không luyện tập Tiếng Anh.

Bạn không cần phải đi đâu dó để trở thành một người nói Tiếng Anh giỏi. Bạn chỉ cần làm cho bạn bị bao phủ bởi Tiếng Anh. Bạn có thể làm được điều này bằng cách thỏa thuận với bạn bè của bạn, rằng bạn sẽ chỉ nói Tiếng Anh. Bạn cũng có thể mang theo một chiếc iPod và nghe các câu Tiếng Anh ngay lập tức. như bạn thấy đấy, bạn có thể đạt được thành công bằng cách thay đổi môi trường xung quanh bạn. "Tiếng Anh hóa" bạn và bạn sẽ học được nhanh hơn gấp nhiều lần.

Hiện nay bạn đã có thể tải về TalkEnglish Offline Version. Trong gói này, bạn có thể sử dụng hơn 8000 file âm thanh để học Tiếng Anh một cách thuận tiện nhất. Có hơn 13.5 giờ của các file âm thanh mà không thể truy cập được trên web. Tất cả các đoạn hội thoại và các câu đều có sẵn, vì thế ngay cả khi bạn không có những người bạn khác để học Tiếng Anh cùng, bạn vẫn có thể học một mình sử dụng máy nghe nhạc MP3 của bạn. Gói bài học này bạn có thể tải về tại
English Download. Hãy nhanh chân đón lấy cơ hội này và bắt đầu học Tiếng Anh một cách nhanh hơn. Click vào đường link này hoặc gõ vào trình duyệt english-download.aspx.

5. Học đúng tài liệu

Một cụm từ không đúng là: "Practice makes perfect". Nó không đúng. Luyện tập chỉ làm những gì mà bạn luyện tập trở nên vĩnh viễn. Nếu bạn luyện tập một câu sai, bạn sẽ luôn luôn nói câu đó sai. Vì thế, rất là quan trọng để bạn học tài liệu đúng và được sử dụng bởi hầu hết mọi người.

Một vấn đề nữa đó là nhiều sinh viên học thời sự. Tuy nhiên, cái ngôn ngữ mà họ nói đó trang trọng hơn và nội dung chính trị hơn và ít dùng hơn so với thường ngày. Hiểu những gì người ta đang nói là rất quan trọng, nhưng học những điều cơ bản của Tiếng Anh là quan trọng hơn nhiều.

Học Tiếng Anh với một người bạn không phải là người bản xứ đều có mặt lợi và mặt hại. Bạn nên cân nhắc mặt lợi và hại khi luyện nói với người không phải bản xứ. Luyện tập với người không bản xứ thì bạn sẽ được luyện tập, đồng thời bạn có thể có thêm động lực và chỉ ra được những lỗi sai. Nhưng có thể bắt chước những thói quen xấu từ người khác nếu bạn không chắc câu nào là đúng và câu nào là sai. Vì thế sử dụng thời gian đó để luyện tập những tài liệu đúng. Đừng học cách nói một câu.

Tóm lại, học tài liệu Tiếng Anh mà bạn tin tưởng, thường được sử dụng và đúng.

Tóm tắt

Có nhiều qui tắc giúp bạn đạt được mục đích nói Tiếng Anh thông thạo. Tất cả bài dạy và bài học trên TalkEnglish.com đều tuân theo nguyên tắc đó vì thế bạn sẽ có công cụ bạn cần để đạt được mục tiêu của bạn ngay tại đây, TalkEnglish.com


1.     Dẫn nhập
Các nguyên âm là: a, e, i, o, u.
Các phụ âm là: b, c, d, f, g, h, j, k, l, m, n, p, q, r, s, t, v, w, x, y, z.
Một hậu tố là một nhóm chữ cái thêm vào cuối của một từ.
Ví dụ: beauty - beautiful (ful là hậu tố - suffix).

2.Luật nhân đôi phụ âm

A, Với những từ một âm tiết có một nguyên âm và tận cùng bằng chỉ một phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm. Ví dụ:

Hit + ing = hitting (đánh)

Knit + ed = knitted (đan)

Run + er = runner (chạy)

- Các từ có hai nguyên âm hoặc tận cùng là hai phụ âm thì không theo quy tắc trên.

Ví dụ: keep + ing = keeping (giữ)

Help + ing = helping (giúp)

Love +er = lover (yêu)

- Trường hợp đặc biệt: qu được xem như một phụ âm. Ví dụ: quit + ing = quitting (bỏ).

B, Với những từ hai hoặc ba âm tiết tận cùng bằng một phụ âm theo sau một nguyên âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối khi âm tiết cuối được đọc nhấn giọng (stress) (âm tiết đọc nhấn in chữ đậm).

Acquit + ed = acquitted (trang trải) Murmur + ed = murmured (thì thầm)

Begin + er = beginner (bắt đầu) Answer + er = Answerer (trả lời)

Deter + ed = deterred (ngăn cản) Orbit + ing = orbiting (đưa vào quỹ đạo)

Tuy nhiên, focus (tụ vào tiêu điểm) + ed có thể viết là focused hoặc focussed và bias (hướng) + ed có thể viết là biased hoặc biassed.

C, phụ âm cuối của handicap(cản trở), kidnap(bắt cóc), worship (thờ phụng) cũng được nhân đôi.

D, Với những từ tận cùng bằng L theo sau một nguyên âm hoặc hai nguyên âm được phát âm riêng từng âm một, ta thường nhân đôi phụ âm L.

Ví dụ:

Appal + ed = appalled (làm kinh sợ)

Dial + ed = dialled (quay số)

Duel + ist = duellist (đọ kiếm, súng)

3. Bỏ E cuối:

A, Với những từ tận cùng bằng E theo sau một phụ âm thì ta bỏ E trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng một nguyên âm.

Ví dụ: believe + er = believer.

Love + ing = loving

Move + able = movable.

Nhưng dye (nhuộm) và singe (làm cháy xém) vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) Ing để tránh lẫn lộn với die (chết) và sing (hát): dye - dyeing; singe – singeing. Age (già đi) giữ lại E trước (khi thêm) Ing ở Mỹ lại không như vậy: age = ageing. Likable (dễ thương) cũng có thể viết là likeable.

B, E cuối được giữ lại khi nó đứng trước một hậu tố bắt đầu bằng một phụ âm.

Ví dụ: engage – engagement. (cam kết…)

Hope – hopeful. (hy vọng)

Sincere – sincerely. (thành thật)

Nhưng E trong able / ible bị loại bỏ ở dạng trạng từ. Ví dụ: comfortable, comfortably (tiện lợi).

Incredible – incredibly (không thể tin được).

E cuối cùng bị loại bỏ trong các từ sau đây:

Ví dụ: argue – argument (tranh cãi)

Judge – judgement hoặc judgment (xét xử)

Whole – wholly (toàn bộ) - lưu ý ở đây có nhân đôi phụ âm L.

Due – duly (đúng)

True – trully (thật)

C, Những từ tận cùng bằng EE không bỏ một phụ âm E trước (khi thêm) một hậu tố:

Ví dụ: agree – agreed – agreeing – agreement.

Foresee - foreseeing - foreseeable.

4. Những từ tận cùng bằng CE và GE:

A, Những từ tận cùng bằng CE và GE vẫn giữ E cuối trước (khi thêm) một hậu tố bắt đầu bằng A,O hoặc U:

Ví dụ: courage - courageous (can đảm)

Manage - manageable (quản lý)

Outrage - Outrage ous (xúc phạm)

Peace - P eaceful (hoà bình)

Replace – Replaceable (thay thế)

Trace – Traceable (Dấu vết)

làm như vậy là để tránh phát âm khác đi, bởi vì C v à G thường được đọc nhẹ khi chúng đứng trước E và I, nhưng đọc mạnh trước A, O, U.

B, Những từ tận cùng bằng CE thì đổi E thành I trước (khi thêm) OUS. Ví dụ:

grace - gracious (duyên dáng)

space - spacious (rộng rãi)

5. Hậu tố ful

Khi full / đầy được thêm vào một từ, chữ cái L thứ nhì bị loại bỏ:

Beauty + ful = beautiful (lưu ý dạng của trạng từ là beautifully)

Use + ful = useful (lưu ý dạng của trạng từ là usefully)

Nếu từ có hậu tố thêm vào lại tận cùng bằng LL thì ở đây chữ cái L thứ nhì cũng bị loại bỏ skill + full = skilful (khéo léo).

Lưu ý: full + fill = fulfil (hoàn tất).

6. Các từ tận cùng bằng Y:

Các từ tận cùng bằng Y (nhưng Y) theo sau một phụ âm thì ta đổi Y thành I trước (khi thêm) bất cứ một hậu tố nào ngoại trừ hậu tố Ing.

Ví dụ: carry + ed = carried nhưng carry + ing = carrying.

- Y theo sau một nguyên âm thì không đổi: obey + ed = obeyed (vâng lời). Play + ed = played (chơi).

7. IE v à EI:

Luật thông thường là I đứng trước E trừ khi sau C:

Believe (tin) nhưng deceive (đánh lừa, lừa đảo).

Tuy nhiên lại có những ngoại lệ sau (trong các từ này thì I đứng trước E).

Beige - vải len Feint - đòn nhử Heir-ng ười thừa kế

Reign-triều đại Their-của họ

Counterfeit(giả mạo) Foreign - ngoại quốc Inveigh-công kích

Rein-dây cương Veil-mạng che mặt

Deign - chiếu cố Forfeit - tiền phạt Inveigle-dụ dỗ

Seize-nắm lấy Vein-tĩnh mạch

Eiderdown - lông vịt Freight - chuyên chở Leisure-lúc nhàn rỗi

Skein-cuộn chỉ Weigh-cân nặng

Eight - tám Heifer - bê cái Neigh-hí (ngựa)

Sleigh-xe trượt tuyết Weight-trọng lượng

Either - hoặc Height - chiều cao Neighbour- hàng xóm

Sleight-sự khéo tay Weir- đập nước

Feign - giả vờ Heinous - ghê tởm Neither-cũng không

Surfeit-sự ăn uống quá nhiều Weird-số phận